| --- On Sat, 10/6/12, Thu Nguyen van ngvinhthinh Date: Saturday, October 6, 2012, 12:16 AM 
 Khoai lang và bệnh  tiểu đường 
Rất hữu ích.Xin chuyển đến  các anh chị BÙI THẾ TRƯỜNG –Câu hỏi đầy cắc cớ: Khoai lang có tinh bột, tinh bột tạo ra đường, người bịnh tiểu đường không nên ăn?Nếu ăn, hư thật ra sao?Những lợi ích khác của khoai lang là gì?
 (phần 1)
Câu hỏi nêu trên làm bối rối nhiều người.  
Thật ra khoai  lang chính nó có chứa đựng những sinh hóa quan trọng giúp ích sức khoẻ cho  con người vô cùng, được các khoa học tìm hiểu và khám phá.  
Vì chúng ta không  biết những lơi ích của nó, vã lại, nó là thức ăn cho giới người nghèo khi  không có đủ gạo để ăn như thời người dân sống dưới chế độ VC, nên đồng bào  không quan tâm cho lắm và chạy tìm những thứ mắc tiền khác để được gọi cho  là” ăn sang” của kẻ có của lắm tiền.  
Bài nầy nêu lên những điều lợi ích của  nó đã được thực nghiệm bởi khoa học để cho bà con mình biết, nếu bà con thấy  cần thì áp dụng để cải thiện sức khỏe. Vã lại, về phương diện khoa học, khoai  lang ngọt là một thực phẫm đươc cơ quan NASA. US (the US National Aeronautics  and Space Administration) xem như là nguồn của thức ăn căn bản cho cuộc sống  nhân loại lại được thí nghiệm trồng thử trong một sinh thái hoàn toàn mới  đươc kiễm soát trong không gian và đươc khoa học theo dõi kỹ.(University of  Arkansas at Pine Bluff 2005. (www.uaex.edu/Other_Areas/publications/PDF/FSA-6135.pdf) 
Thêm  nữa, nhiều cuộc khảo cứu cho biết thêm là khoai lang ngọt có chứa nhiều thành  phần quan trọng cho sức khỏe con người như là polyphenol, anthocyanins và  diet fibre. 
Mục đích và đối tượng biên khảo. 
Mục đích và đối tượng biên  khảo bài nầy là tìm hiểu khoai lang loại nào có nhiều dược hoá tính tốt (high  pharmacology) để giúp và cải thiện sức khoẻ và ngăn ngừa bịnh tật cho con  người. Sau khi đọc vô số bài biên khảo khắp nơi, đối tượng được chọn nghiên  cứu trong biên khảo nầy là khoai lang tím và  khoai lang đỏ (purple potato và red potato: viết tắt PPE và RPE) 
Dẫn  nhập.Khoai lang ngọt Botanical name : Ipomea batatas (or Ipomœa  batata)Family: Convolvulaceae (morning glory) Other common names: Satsuma-imo,  Sweet Potato có từ lâu, thời tiến sử, trên 10,000 năm trước, được khám phá  tìm thấy tại các hang động của nưóc Peru (Peruvian caves).  
Tại Trung Mỹ,  Central America, loại khoai lang nầy phát triển khá qui mô từ xa xưa cho tới  nay, có trên 400 loại khác nhau , từ trắng, vàng , cam, đỏ, và tím. VvSweet  potato được coi như là một thực phẩm lớn vào hàng thứ 6 trên thê giới (sixth  largest food crops) được trồng nhiều nhất tại các nước Á châu và Phi châu Tại  Nhật, sweet potato dùng trị bịnh tiểu đường (diabetes) và những bịnh tật khác  còn người American Indians dùng sweet potato để trị bịnh khát (thirst) và  tiểu đường (Kusano et al, 2001, Yoshimoto et al 2003; Konczak –Islam et al.,  2003; Ludvik B et al., 2003) 
Đối với chức năng của khoai lang ngọt về  antioxidant thì ta thấy chúng có chất alpha –tocopherol, là chất có nhiều  nhất dễ hợp thành vitamin E, có hàm lượng từ 25mg/100 g của củ khoai lang  ngọt.  
Ngoài ra trong sweet potato còn có 2 loại proteins là sporamins A và B,  có trên hơn 80% của hàm lượng protein được chiết xuất từ sweet potato  (Maeshima M et al., 1985; Runnie I et al., 2004).Về phương diện dinh dưỡng  trong 100g khoai lang ngọt có:  
 
Read More http://nutritiondata.self.com/facts/vegetables-and-vegetable-products/2667/2#ixzz225Jaip00 
Dân gian  tiêu thụ khoai lang ngọt thấy rằng ít có xảy ra như: táo bón (constipation),  các bịnh liên quan ruột non và ruột già hay kết tràng (diverticulosis and  colon) do ung thư gây nên.  
Ăn khoai lang ngọt cũng thấy ít xảy ra nhất là  bịnh về tim mạch (heart disease), tiểu đường (diabetes) và mập phì (obesity).  Ăn khoai lang ngọt lại cũng ít thấy xảy ra như: đột qụy (stroke), tránh được  máu đông cục (blood clots). giảm chất mỡ xấu LDL (low density cholesterol).  Với sự hiện diện của betacarotene có trong khoai lang ngọt, nó giúp chống lại  radical và các ung thư liên hệ.  
Còn Potassium hiện diện trong nó giúp máu lưu  thông, điện phân cân bằng (electrilyte balance) và giúp các tế bào được  nguyên vẹn. Ăn khoai lang ngọt còn cho thấy là máu đươc lọc sạch và có được  huyết áp thấp, xương cốt được cải thiện nhờ iron (chất sắt)và calci (chất  vôi), tránh được ung thư bao tử, tránh viêm kết tràng, và gia tăng tốt các  chức năng hoạt động nặng bằng bắp thịt. Ăn  khoai lang ngot thì sau rốt là tránh được bịnh tiểu đường mà không còn lo  ngại sợ sệt (without any apprehension). Như vây chần chừ gì mà không ăn cho  rồi?  
Nhưng….Tại sao tôi chọn sweet potato ? 
Bởi vì chính vỏ và  thịt của củ khoai chứa nhiều màu sắc thay đổi và quyến rũ của một sự tập hợp  màu sắc tuyệt với từ: đỏ, tím, xanh da trời, tất cả màu sắc đó là do sự tích  lũy của anthocyanins của nhiều phần của sắc tố (pigments) như carotenoids và  anthocyanins (Jansen and Flamme 2000;Brown 2006).  
Trong khi carotenoids cho  ta màu sắc như là trắng, vàng, màu vàng nghệ (saffron yellow colors) của da  và của thịt củ khoai, còn anthocyanins thì cho ta màu đỏ, tím, xanh da trời,  màu cam ( orange) và biết bao màu sắc khác nhau của nhiều loại khoai tùy vào  thổ nhưỡng (pedology) và di truyền (Lachman and Hamouz, 2006; Reyes et al,  2005, Jamsem amd Flamme 2006, Andre et al 2007, Zhand et al, 2009).Cho đến  ngày nay, mọi sự nghiên cứu về khoai lang ngọt mà mọi người mới hiểu về tính  chất dược hóa liệu hữu ích cùng dinh dưỡng của nó trong việc bảo vệ, ngăn  ngừa bịnh, ức chế và trị nhiều loại ung thư trong con người. 
Thực phẫm là thuốc được dùng để ăn hằng ngày có mục  đích phòng bịnh. Phòng bịnh thì tốt hơn trị bịnh. Tất cả các dược tính tốt có  được, cũng từ màu sắc là do anthocyanins mà ra. 
Giá trị sinh hóa của sweet potato trong pharmacology. 
Trong sự nghiên cứu về dược tính của sweet  potato, các khoa học gia kết luận: làm thư giãn, lọc sạch free radical trong  máu, tăng cường hệ miễn nhiễm, chống bịnh tiểu đường (antidiabetic), bảo vệ  gan, chống bịnh tăng huyết áp (antihypertensive), chống viêm  (anti-ìnflammatory) chống vi trùng, vi-khuẩn (antimicrobial) và là chất chống  sự oxít hóa (antioxidant). 
Làm thư giãnNgoài ra, đối với hệ tim mạch,  do các nhà khoa học khảo nghỉệm kết luận rằng sweet potato có tác dụng tới  97% trong sự hoạt động thư giãn Cơ chế của sự thư giãn nầy giống như trong  pharmacology đó là chất acetylcholine (ACh) là chất có tác dụng truyền xung  thần kinh tới các màng để kích thích trong việc thư giãn ( ACh acts as a neurotransmitter in both  the peripheral nervous system (PNS) and  central nervous system (CNS) in  many organisms including humans. Jones, BE (2005); Himmelheber,  AM (2000); Runnie I. et al., (2004). Chất Acetylcholine (Ach) đươc tổng hợp  từ 2 chất coline và acetyl-CoA do một enzyme gọi là enzyme choline acetyltransferase mà thành,  có công thức hoá học là CH3COOCH2CH2N+(CH3)3.  
CònPotassium  trong sweet purple potato chính là chất làm điều hòa và cân bằng nước trong  cơ thể và đẩy nhiều oxygen vào óc (brain)  
(hình 1- Trong Trung tâm thần kinh (CNS) có tiết ra một  chất gọi là acetylcholine (Ach), chất đươc nhuộm màu xanh đậm) (source:  Jones, BE (2005); Himmelheber, AM (2000) 
Làm  lọc sạch free radical trong máu. 
Còn tính chất antioxidant do các  khoa học gia nghiên cứu và kết luận do từ những thành phần chánh của chất  phenolic của sweet potato được ngâm trong methanol và chiết xuất ta được một  chất có hoạt tính mạnh về antioxidant trong môt hệ thống dung dịch linoleic  acid aqueous (Haysase F 1984). Ngoài ra chất anthocyanins của chất khoai lang  tím (purple sweet potato: PSP) lại có sự hoạt động của chất chống lại oxit  hóa (antioxidant).  
Chất 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH ) thì nó có tính  hoạt động lọc sạch các radical (radical scavenging activity) do bởi chất  anthocyanin của purple potato, khi xét nghiệm từ các mẫu của nước tiểu gia  tăng bằng cách dùng PSP (purple sweet potato) chiết xuất chất anthocyanin  tiêm vào các con chuột thí nghiệm và cả 6 người tình nguyện viên uống chất  đó.  
Kết qủa là sự lọc sạch các radical do chất anthocyanin thì cao hơn so với  ascorbic acid rất nhiều (Kano M 2005). 
Thật vậy hoạt tinh antioxidant do màu  sắc của potato do anthocyanins có thể thấy qua màu đỏ và tím của potato.  
Khà  năng hấp thụ về free radical của oxygen (oxygen radical absorbance capacity  (ORAC) và của sắt nhị (ferrous) của 2 loại khoai tím và đỏ đã làm giãm đi rõ  trong việc xét nghiệm huyết tương được thu thập tới 2, 3 lần cao hơn trong  khoai lang trắng, hay vàng (Lachman and Hamouz 2005; Brown 2004). 
Thịt của  khoai lang tím và đỏ, được biết là có hoạt tính cực mạnh về antioxidants. Vì  thế, potato anthocyanin được coi như là một chất bảo vệ con người chống lại  những vết thương do oxidants và free radicals tác động gây nên, nên nó được  coi tốt nhất trong việc bảo vệ sức khỏe về tim mạch, làm chậm và ức chế mọi  phát triển của ung thư. 
Một khía cạnh nổi bật của anthocyanins về phương diện  sinh hóa (biochemistry) thì anthocyanin làm gia tăng hoạt tính của diếu tố  chống oxit hoá (antioxidant enzyme activities) như: chất superoxide dismutase  (SOD) và chất glutathione peroxidase (GSH-Px).  
Nhóm nghiên cứu Han et al.,  2006a cho biết chất petanin của purple potato có nhiêm vụ đóng góp việc  antioxidant của hoạt động làm sạch oxygen của free radical và ức chế sự oxit  của linoleic acid (linoleic acid oxidation.  
Như ta biết chính chất Glutathione  (GSH) là môt chất antioxidant, có nhiệm vụ quan trọng trong việc ngăn ngừa để  các tế bào khỏi bị hư hại do tác đụng của một vài loại oxygen chẳng hạn như  free radical và peroxides (Visvikis A et al., 2003). Nó đóng vai quan trong  trong sự sống còn trong việc giữ cái quân bình giữa oxidation và  antioxidation., trong việc tổng hợp và sửa chữa DNA, trong việc tổng hợp  protein và sự hoạt động điều hòa của các enzymes. Các tế bào đều có  glutathione, và chất nầy bảo vệ chống lại những free radicals, nên các cells  trong cơ thể được tồn tại.  
Nó cũng là thành phần quan trọng tuyệt đối trong  vai trò lymphocytes và sản xuất những kháng thể, là những thành phần sống cón  cho hệ thống miễn nhiễm. Vì thế, về thực phẫm đươc coi là hữu ích cho con  người nếu được có nó để làm tăng thêm hiệu qủa y-hoá học cao nhất.  
Cũng nhóm  nghiên cứu trên đã khám phá thêm nếu cắt thành phần nhỏ của purple potato cho  chuột ăn để thí nghiệm thì thấy kết qủa y như những như trên đã nói là các  thành phần như chất glutathione của gan chuot va chất glutathione–S-  transferase cùng trạng thái oxit của huyết thanh (serum) và cả gan của chuột  được cai thiện khi được nuôi bằng củ khoai lang tím. 
Còn nếu cho chuột ăn  khoai lang đỏ (red potato) thì thấy hàm lượng huyết thanh của chất acid  thiobarbituric substance (TBARS) giãm hẳn đi, và gia tăng thêm hàm lượng chất  SOD mRNA trong gan của chuột, như vậy chứng tỏ là chính red potato cải thiện  hệ thống chống oxit hóa nội sinh của cơ thể (endogenous antioxidant system)  bắng cách gia tăng chất SODmRNA của gan (hepatic SOD mRNA). 
Nhóm khoa học  nghiên cứu của China tại Shanxi Normal University do Zhu et al, (2010), thực  hiện và cho biết rằng chính 2 chất acylated cyanidin và peonidin trong  anthocyanin của Purple Potato có hiệu qủa về việc làm sạch free radical và  superoxide anions radical-scavenging của chất  alpha-alpha-diphenyl-beta-picrylhydrazyl nghĩa là làm giãm đi khả năng và ảnh  hưởng của antioxidant lên chất lipid peroxidation trong nodel system của chất  linoleic acid. Với hàm lượng của anthocyanin là 0.5g/L, thì nó làm giãm khả  năng của L-ascorbic-acid (L– AA) và chất butylated hydroxytoluene (BHT) đo  được 0.572, 0.460 và 0.121 thứ tự lần lượt (in turn respectively).  
Thêm một  dữ kiện khác là nếu dùng hàm lượng của phân nửa nồng độ (concentration) (IC50)  của anthocyanins để làm sạch radical của DPPH (DPPH radical) và radical của  superroxide anions, thì kết qủa đo được của sự làm sạch đo là 6.94 và 3.68  mg/L thứ tự lần lượt. Như thế, kết luận thêm là anthocyanins làm sạch free  radical rất hiệu qủa của 2 chất kể trên.  
Thêm nữa, có thể nói, anthocyanins  còn có khả năng ức chế của cả chất peroxidation lipid rất hiệu qủa.Xin mời  qúy vị xem trong bài biên khảo của tôi về Trà xanh (green tea là gì) để biết  thêm thế nào là free radical, tại hại của free radical như thế nào, chúng từ  đâu tới, ảnh hưởng đến sưc khỏe ra sao, và vai trò của polyphenol của trà  xanh chống lại radical hữu hiệu như thế nào?  
Và bây giờ có thêm vai trò của  anthocyanin trong việc lọc sạch radical luân lưu trong cơ thể. Và chính  anthocyanin trong purple sweet potato đóng vai trò lọc sạch các free radical  trong máu.Có thể kết luận là chính nutraceuticals góp phần rất hữu ích và  quan trọng trong sự sống chống bịnh tật của loài người. 
Hệ thống miễn nhiễm (immune system effects)Chính  các sợi trong sweet potato hợp với những thuốc khác được dùng để trị những  vết thương trên da. Trong cuộc thí nghiệm việc dùng sweet potato fibre trị  những vết phỏng cho loại chuột thí nghiệm lành trong 19 ngày.  
Kêt qủa được  ghi lại như sau: vết thương thu nhỏ tới 21% trong ngày thứ 9, 19.5% trong  ngày thứ 11; 18.75 % trong ngày thứ 13. Giải thích sự kiện trên là vì  purified sweet potato polysaccharide (PSPP) tạo ra một sinh học thay đổi giảm  nhẹ vết thương thích ứng.  
Ví dụ căn cứ vào sức nặng của trọng lượng, người ta  dùng PSPP (50, 150, 250mg/kg body weight trong 7 ngày) thì ngay tại vết  thương đó thấy các dược tính hoạt động tăng lên, Hemolytic hoạt động tăng lên  và huyết tương IgG tập trung lại giúp cho vết thương mau lành. (Zhao G.,  2005)Tiểu đường (diabetes) 
Tại Mỹ, bịnh tiểu đường lại gia tăng tại Mỹ,  ước chừng có trên 18 triêu người mắc bịnh, và mỗi năm người bị bịnh nầy chất  trên 213,000 người và bịnh đó gây nên cái nguyên do đầu là sự suy thoái tim  mạch, mù mắt và thận hư.  
Thực phẫm có tác dụng chống bịnh tiểu đường lại đươc  ưa thích trong mọi chế độ ăn uống và nhất là có rất nhiều nhà nghiên cứu khoa  hoc bảo rằng khoai lang ngọt là môt hợp chất chống bịnh tiểu đường và làm hạ  đường trong máu xuống rất kết qủa. 
Có tới hàng trăm các nhà khoa học kể cả các  luận án Tiến sĩ của các đại học nổi tiếng trên khắp thế giới nghiên cứu rất  cẩn trọng về sweet potato, đưa đến những điểm cần quan tâm như sau: Chính củ  khoai lang ngọt và vỏ của nó chứa những thành phần đầy dược tính y học giúp  ích cho con người. Nó chứa hàm lượng cao về polyphenols như anthocyanins và  phenolic acids, chẳng hạn như caffeic acid, đã được trích ra từ sweet potato.    
Thêm nữa, Chlorogenic, dicaffeoylquinic and tricaffeoylquinic acids đều là do  biến thể từ caffeoylquinic acid, là chất bảo vệ cho của khoai lang ngọt chống  lại các loại nấm làm suy thoái củ khoai và đồng thời có một tác dụng sinh hóa  bảo vệ và chống ung thư cao. Đặc biệt, còn có một số các chất như acylated  anthocyanins là thành phần màu sắc chính tham dự vào bảo vệ củ khoai khi tồn  kho và cũng chính nó đóng một vai trò góp phần trong việc trị diabetes.  
Về  câu trúc quan trọng của anthocyanins có 2 tính chất năng động: -1/ phenols  esters của chất đường hiện diện của 2 nhóm hydroxyl của aromatic ring vá  
2/  sự hiện diện của chuỗi unsaturated trong alkyl trong một nửa của acylated  moiety.(Goda et al., 1997; Matsui T et al., 2004; Wilson BJ et al.,  1979).Trong cái gọi là Free–glucosidase, chính AGH của chất anthocyanin là  một trong các sắc tố của thực vật có tính cách nhuộm màu được trích ra từ củ khoai  để trong kho tồn trữ có PSP (IC50=0.35mg/mL) ức chế mọi hoạt động của chất  alpha–amylase.  
Điều nầy lại chứng tỏ thêm rằng chính nó ngăn chận sự gia tăng  đường sau bữa ăn (suppressing the increase in postprandial glucose levels)  (Matsui T et al., 2001)Hai nhóm khoa học: Kusano S et al., 2001; và Kusano  S.,et al., 2000) cho biết rằng hoạt động chống diabetes của khoai lang là do  WSSP (white-skinned sweet potato)(chống lại Troglitazine trong những con  chuột béo phì mắc bịnh tiểu đường trong 8 tuần thí và xét nghiệm.  
Sau khi cho  chuột uống với white-skinned sweet potato (WSSP),thì hyper-insulin lại giảm  đi tới 23%, 26%, 60% và 50% trong các tuần lễ thứ 3, 4, 6 v à 8 lần lược.  WSSP cũng ức chế hàm lương đường trong máu của chuột sau khi chúng được uống  môt hàm lượng glucose vào trong tuần thứ 7.  
Về mô học (histology) nếu xét về  cách cấu trúc của tuyến tụy tạng (pancrease) bằng cách dùng kỹ thuật nhuộm  màu đặc biệt và xem dưới kính hiển vi điện tử thấy rằng: Các tiểu đảo của tế  bào B (islet B cells) rất nhỏ được tái lập lại trong tụy tạng ( Kusano S et  al., 2000; kusano S et al., 2001)Dữ kiện lâm sàng khác là vỏ khoai  (white-skinned sweet potato) WSSP đươc các nhà khoa hoc Nhật (Kusano. Tumasu  and Nakatsugawa.,2000 ) nghiên cứu cho ta thấy nó cải thiện đường tolerance  là đường được dùng lâu dài bằng cách giảm insuline resistance gọi là insuline  ù lì mà không ảnh hưởng đến trọng lượng cơ thể và cả insulin tiết ra, và  đường do sự lọc của thận (clearance).  
Tóm lại, từ đầu cho đến giờ là nếu tiêu  thụ nhiều sweet potato thì cải thiện kiểm sóat được sự biến đổi bằng cách  giảm insulin resistance, và con người không bị giảm cân, và cũng không có mọi  tác hại do từ thức ăn đang dùng gây nên thấy được (Ludvick B et al.2003;  Luvik Bhet al., 2002).  
Như thế có thể nói là gía trị vỏ trắng của khoai lang  ngọt có cơ chế chống lại bịnh tiểu đường và đồng thời cải thiện sự tiết ra  bất bình thường từ tế bào mỡ tương ứng với việc chống bịnh tiểu đường cùng  lúc (Kusano. Tumasu and Nakatsugawa.,2000 ).  
Hơn thế nữa, tại Nhật, kết quả  của một cuộc nghiên cứu trên 145 người Nhật bị bịnh tiểu đường loại 2, được  điều trị bằng dược thảo (nutraceutical) do ăn sweet potato thì cho kết qủa là  hàm lượng đường trong máu giảm (Ludvik B., et al., 2003) 
Những thí nghiệm  tương tự trên chuột có những bằng chứng hiển nhiên cho thấy rằng chất  acylated anthocyanins như caffeoylsophorose nó đáp ứng đối với chất  alpha-glucosidase trong sự ức chế của chất chiết xuất đó.  
Trong các thí  nghiệm về sweet potato cho ta một chất gọi là Adiponectin là một chất cho nghành  dươc, Adiponectin là do cytokine sản xuất ra từ các mô mỡ (adipose tissue) và  nó được hiện diện trong huyết tương của con người ( human plasma). 
 Khi mà hàm  lượng thấp của loại cytokine nầy hay hàm lượng của protein cả liên hợp gia  nhập với loại tiểu đường loại 2 (type 2 diabetes mellitus), béo phì và huyết  áp cao (Matsui T. Et al., 2004, Berberic T et al., 2005) 
Một cuộc thí nghiệm  do các nhà nghiên cứu khoa học tại Đại học Vienna Austria, việc dùng sweet  potato cho người bịnh tiểu đường như sau: Tại bịnh viện cho 18 người đàn ông  mắc binh tiểu đường loại 2, tuổi từ 58 tuổi trở lên được điều trị bằng chế độ  dinh dưỡng duy nhất do sự ăn uống. 
 Những bịnh nhân trên được nhân 2 gram hay  4 gram sweet potato để dùng mỗi ngày trước khi ăn trong 3 bữa ăn trong ngày:  ăn sáng, ăn trưa và ăn tối, trong thới gian 6 tuần thí nghiệm trị bịnh. Nhóm  ăn 2 gram (low dose) sweet potato thì kết qủa xét nghiệm không có gì thay  đổi, trái lại nhóm ăn 4 gram ( hàm lương cao) thì xét nghiệm thấy rằng 13%  glucose trong huyết tương giảm, và 30% cholesterol cũng giảm kể cả 13%  cholesterol LDL xấu cũng giảm theo. 
Nhóm khoa học trên kết luận rằng néu dùng  4 grams/ mỗi ngày sweet potato thì giảm đi insulin ù-lì (insulin resistance),  vì insulin ù lì giống như kiểu “gà nuốt dây thun” không làm được gì trong sự  ức chế đường trong máu xuống thấp và làm giảm đi hàm lượng cholesterols của  bịnh nhân tiểu đường loại 2.  
Như vậy sweet potato có tìm lực trị bịnh tiểu  đường loại 2 (Ludvik, Bernhard, H., et al., 2002).Ba nhóm khoa học  nghiên cứu: Cummings JH et al.,(1966), Hylla S e tal.(1998) và Raben A et  al., (1994) đã khám phá trên các loại khoai lang ngọt (dark purple và đỏ) đưa  đến kết luận làm ngạc nhiên nhiều khoa học gia. 
 Đó là chất gọi là resistance  starch, là chất đươc coi như là “fibre” trong thưc vật rau cải, hạt vv trong  việc trợ giúp sức khỏe con người mà ai cũng biết.  
Chính nó tạo ra một khối  lớn, có nhiệm vụ bảo vệ chống lại ung thư ruột ( against colon cancer), cải  thiện tốt về glucose tolerance và insuline sensitivity, làm cho cholesterol  và triglyceride thấp, và gia tăng sự no chán (satiety) và có thể làm gĩam đi  chất fat lưu trữ (fat strorage).  
Hàm lương resistance starch nầy có được là  do phương pháp nấu. Nghĩa là nấu rồi để ngụi lạ rồi hãy dùng, có nghĩa là gia  tăng hàm lượng resistance starch của chính nó có (Cooking then cooling  potatoes significantly, increases resistance starch). Thí dụ như, nếu cooked  potato thì starch chứa khoảng 7% chất resistance starch, và để lạnh sau khi  cooked thì resistance starch tăng gấp đôi tới 13% (upon cooling).  
Thí nghiệm  trên gợi ý đến Qúy vị thấy rằng quan niệm về GI cần phải bổ khuyết cho đúng  với khoa học thưc nghiệm bây giờ.  
Thấy rắng khoai lang có GI gọi là hơi cao  (do tai liệu khảo cứu của các nươc khác), thì cần nên biết thêm rằng GI nầy  còn thay đổi tùy theo theo loại như khoai như đỏ, trắng, tím và tùy theo thổ  nhưỡng nơi đất trồng, vùng, miền trên qủa địa cầu, và sau cùng là tùy thuộc  vào cách nấu hay chế biến, và cũng tùy theo cách ăn ngay hay để một thời gian  rồi dùng.  
Tuy nhiên, với sự khám phá của các nhà khoa học cộng thêm cách nấu  để nguội, khoai lang ngọt gíúp người bịnh tiểu đường rất nhiều, thay vì,  ngược lại, như nhiều người ngộ nhận, kể cả nhiều vị…. khuyên lơn bịnh nhân.    
Muốn biết thêm xin tìm đọc bài biên khảo của tôi “cách thức ăn các thức ăn  chế biến dành cho người bịnh tiểu đường” để giúp cho chính mình.Anthocyanins potato bảo vệ gan.Chính red và purple sweet potato được xác minh  trong việc giúp gan hoạt động lại.  
Nhóm khoa học do Han.., KH et al,  (2006b) thí nghiệm và kết kuận rằng chiết xuất purple sweet potato (extract  PPE) được coi là bảo vệ gan hữu hiệu ( hepatoprotective effects against)  chống lại D-galactosamine (GaLN)-vì chất nầy tạo ra toxic trong gan  (hepatotoxicity) và chất nầy lại tạo ra những thay đổi của yếu tố ngoại tử  của bướu như alpha (TNF-alpha), lactate degydrogenase (LDH), alanine  aminotransferase (ALT) và asparate aminotranferase (ASF).  
Chất chiết xuất  đươc xét nghiệm cho chuột và thấy rằng hàm lượng trong huyết tương của chuột  trong đó đã ngăn chận những biến đổi hàm lượng của 3 chất của thiobarbituric  acid-reactive substance (TBARS) và glutathione (GSH) trong gan chuột và lipd  peroxidation. 
Cũng do nhóm Han et al., (2006c) cho rằng nếu dùng nước chiết  xuất của khoai lang đỏ (red potato extract) thì nó làm giảm đi GalN, chính  chất nầy tạo ra các chất như AST, ALT và LDH hoạt tính trong huyết thanh của  chuột. Nếu tinh chế nước chiết xuất đó tư RPE ta thấy chất nầy có tính chất  chống oxit (antioxidant) chống lại linolic acid oxidation. 
Vi vậy, RPE lại  cũng có tính chất bảo vệ tác dụng chống lại GaLN tạo ra chất toxins trong gan  của chuột, và ức chế nôi bào glutathione (GSH) cho tới cạn kiệt , nó là một  chất co-enzymes trong các phản ứng khử oxy. 
(Source: flowers, sweet potato  leaves from Google)Woofle (1992) khảo cứu và cho rằng: Rau lang (sweet potato top) cọng và đọt non (leaves  and stems)) lại chứa nhiều thành phần dinh dưởng cao hơn hết hơn cả các rau  cải trên thị trường.  
Lá chứa nhiều vitamin B, beta–carotene (3.5mg),  iron (1.8mg), calcium ( 117mg), vitamin C (7.2mg), vitamin E (1.6mg), vitamin  K/100 g là (0.56mg) zinc, Cu, P, Mg,Na, Al and protein, thêm nữa nó có nhiều  moisture hơn cả những lá của các thực vật khác đươc trồng trong vùng nhiệt  đới, và nó lại chịu đựng và tồn tại mạnh bất kể mọi bịnh tật hay côn trùng  phá hoại chúng.Ishiguro et al., (2004) cho rằng  lá rau lang là nguồn phong phú về chất chống oxit hóa (antioxidantive)  polyphenolics trong đó có anthocyanins và phenolic acids như là caffeic,  monocaffeoylquinic (chlorogenic), dicaffeolquinic and tricaffeolquinic acids,  tất cả lại đươc coi là cao hơn hết trong đám rau cải bán tại chợ.  
Có điều là  rau lang ngọt đươc hái nhiều lần trong năm, thế nhưng, năng xuất những lần gặt  hái sau lại cho nhiều hơn hơn cả những rau xanh khácCâu hỏi được nêu ra là  hàm lượng anthocyanins của rau lang đạt tối cao khi nào và lúc nào?  
Tại sao?    
Câu hỏi nầy đươc các nhà nghiên cứu thí nghiệm cho ba loại rau lang:Simon-1;  Kyushu-119 và Elegant Summer và cho ta kết qủa trong 2 bảng sau đây. Về nhiệt  độ giúp cho anthocyanin tối hảo khoảng 20C (bảng1), càng nóng trên >25C  thì hàm lượng anthocyanins càng ít ; và rau lang cần hưởng trọn vẹn ánh sang  mặt trời (bảng 2), càng bi che ánh sáng nhiều thì hàm lượng anthocyanins càng  thấp (Shimizu and Nakamura, 1993; National Agriculture research Center for  Kyushu Okinawa Japan., 2005)  (Source:National Agriculture  research Center for Kyushu Okinawa Japan., 2005)Polyphenols compositins của  rau lang đươc khoa học tim thấy có tới ít nhất là 15 anthocyanins (xem cấu  công thức hình dưới) và 6 polyphenols hợp chất. 
Về sinh hóa, những hợp chất  nầy tác động tạo ra đa dạng phản ứng liên quan đến việc bảo vệ và cải thiện  sức khoẻ con người như những chất đươc thấy: antioxidantion (chống oxít hóa),  antimutagenicity (chống gây đột biến), anti inflammation (chống viêm) và  anticarcinogenosis (chống việc gây ra ung thư).  
Còn nữa, rau lang chứa tổng  số polyphenols nhiều hơn cả các rau khác, kể cả hơn luôn củ khoai lang  (potato tubers) (Ishiguro et al., (2004)  (source:Yoshimoto and Yamakawa.,  2003;Islam et al., 2003b)Nếu dùng HPLC- High-performance liquid  chromatography- là kỹ thuật dùng để tách một hỗn hợp của hợp chất được dùng  trong hoá học và sinh hóa phân tách (analytical chemistry and biochemistry)  để xác định tính đồng nhất, xác định số lượng, tính chất tinh chế của mọi  thành phần có được nằm trong một hợp chất đó.  (source:Yoshimoto and Yamakawa.,  2003;Islam et al., 2003b) 
Dựa vào HPLC để đo hàm lượng anthocyanins của rau  lang gặt hái vào mùa hè (ảnh hưởng theo nhiệt độ) vàrau lang đươc trồng ngoài  trời (không bi che nắng hay bị che nắng ( temperature and shading), ta có  đươc hàm lượng của các anthocyanins gồm 7 peonidin và 8 cyanidins derivatives  của công thức nêu trên.  
Trong đó có hàm lượng anthocyanins cao nhất của rau  lang là ở nhiệt độ 20C, và thấp hơn ở nhiệt độ 25C và 30C. Rau lang lại cho  hàm lượng anthocyanins khi ở hoàn toàn ngoài nắng (in full sun) lại nhiều hơn  cả những rau lang đươc che nắng tới 40% hay 80% (shade).  
Theo hình vẽ trên  thì ta có kết qủa sau đây: YGM-1a> YGM-4b> YGM-1b> YGM-5a>  YGM-0d> YGM-0a> YGM -2> YGM-0c> YGM-3> YGM-6> YGM-5b>  YGM-0b> YGM-0f> YGM-0e> YGM-0g. (YGM: Yamagawamurashaki)Ung  thư xãy ra như qua tiến trình khởi đầu (initiation), tiến triển (promotion)  và phát triển rộng qua các tế bào khác trong cơ thể (progression.) Rau lang  là nguồn cung cấp tốt về antioxidants và antimutagenic compounds (hợp chất  chống gây đột biến).  
Trong cuộc khảo cứu trên  82 loại thực vật để uống, nấu ăn,gồm những thành phần của cây, đều được thí  nghiệm và áp dụng trong vai trò thử diệt các tế bào ung thư, thì kết qủa thấy  rằng rau lang là có tỉ lệ cao trong việc chống ung thư (Islam.,2006). 
Trong  rau lang, khoa học cho biết rằng, chất nước đươc chiết xuất từ rau lang có  công dụng ức chế rất hiệu qủa các vi trùng sinh sản làm ung thúi thực phẫm  như sau đây: Staphylococcus aureus and Bacteria cereus as well as pathogene E  coli. (University of Krkansas., 2005) 
Tuy  nhiên, việc dùng rau lang cần để ý là nó có chứa một chất hóa học gọi là  oxalic acid, chất nầy vẫn giữ nguyên hàm lượng sau khi gặt hái, và nếu so  sánh với loại rau là spinach thì hàm lượng của nó chỉ bằng 1/5 hàm lượng  spinach mà thôi.  
Cần để ý thêm là oxalic acid nầy lại có nhiều trong  những xí nghiệp chế biến (manufactures) chẳng hạn như: những chất tẩy trắng,  những sản phẫm chống rỉ sét dùng để chứa đựng sản phẫm chế biến, và những hóa  chất làm sạch kim loại, và trong thực vật thì nó được thấy trên những cây cho  lá có màu xanh đậm có hàm lượng tương đối cao (có lẽ), (though is just that).  Bởi lẽ, những hóa chất có trên được làm vật dụng chứa đựng, khi gặp muối chứa  trong thực phẫm chế biến, đã chứa đựng trong hộp, liền kết hợp thành oxalic  acid.  
Đó là lý đo -một trong nhiều lý do- tại sao khoa học luôn nhắc nhở rằng  nên ăn rau cải tươi sống, thịt cá tươi sống,  tránh tối đa dùng thực phẫm chế biến trong hộp. Oxalic acid đưa đến kidney  stones (sạn thận). Để giải quyết vấn đề trên, khoa học khuyên là nên uống  nhiều nước để tống khứ nó ra ngoài thay vì để nó tích tụ trong cơ thể, và  dùng khá khá potassium để làm trung hòa phãn ứng của acid hay giãm thiểu sự  hợp thành của sạn trong thận.  
Có  nghĩa là tìm những rau cải có chứa nhiều potassium mà tiên thụ để hóa giải  thực phẫm có chứa oxalic acid. Vã lại, nếu cơ thể thiếu potassium thì gây nên  sự mệt mỏi (fatigue) về thể chất hay tinh thần, vì mệt nên các hóa chất tích  tụ trong bắp thịt nhanh hơn là sự di chuyển của máu và tính dễ kích thích  (irritability) của cơ thích ứng lại kém đi, là các tế bào trong cơ thể có khả  năng đáp ứng đặc biệt với sự kích thích bên ngoài không còn nhạy bén, và tạo  hypertension (cao huyết áp). Tăng huyết áp không thấy ngay các triệu chứng  cho đến lúc thấy được triệu chứng của các biến chứng.  
Các triệu chứng như vưã  sơ động mạch (atheroscierosis) là các mãng chất béo (fatty plaque) và các mô  sẹo (scar tissue), phát triển tới mức độ làm tác- động lên lưu lượng máu chảy  gây nên những cơn đau thắt ngực (angina pectoris) suy tim (heart failure),  xuất huyết não (cerebral haemorrhage) và hư thận (keydney failure).  
Ngược  lại, nếu tiêu thụ qúa nhiều hàm lượng của potassium thì gây nên sự buồn nôn  (nausea), nôn mửa (vomiting) and even heart attack (nhồi máu cơ tim). Tuy  nhiên tiêu thụ potassium từ thực vật thiên nhiên (from natural food sources)  thì đươc xem như là an toàn và tốt cho sức khoẻ.  
Các thực vật có chứa hàm lượng potassium đươc thấy như sau: Tomatoes  xấy khô, mushrooms, và sweet potato with Skin, Zucchi with skin, Asparragus. Có  một điều thú vị là thực vật không những tự cung cấp những gì sống còn cho con  người như ăn để sống, mà còn giúp để ngừa bịnh và cả trị bịnh cho mọi người  trên thế gian, không kỳ thị bất cứ chũ nghiã con người đã mang, không than  oán xin cầu, hay tự phụ kể công.  
Như trong  khoai lang, khoa học tìm ra là rau lang, cọng, đọt có nhiều oxalic acid tạo  ra sạn thận thì chính nó là cái củ khoai (nói riêng) hay rể cây, thân cây  (nói chung) của các thực vật khác lại mang đầy đủ tính chất để khử trừ cái  độc hại nếu có do chính nó tạo ra hay do các thực vật khác mang tới con người  (như spinach chứa nhiều oxalic acid), thì nên dùng nhiều rau cải có nhiều  potassium.  
Quý vị thấy, cây cỏ còn thương loài người từ lúc có con  người cho đến ngày nay từ muôn muôn ngàn ngàn kiếp, không hề phản bội, thế mà  con người, vì mang vào cái chù nghĩa, như chủ nghĩa Cộng sản, vì nhân danh tự  do mà giết chết biết bao thế hệ, vì nhân danh công bằng mà chôn sống gần  triệu người vô tội trong vụ CCRD miền Bắc, vì nhân danh đồng chí mà bán đất,  bán hải đảo, rừng đầu nguồn, bán bauxite cho Tàu, tự nhân danh và tự cho mình  là có quyền hành, bỏ tù mọi người dân yêu nước và giết hại biết bao người dân  vô tội, phá nát đạo đức căn bản làm xã hội băng hoại, coi con người nhất là  phụ nữ còn thua cả loài thú, thua cả chiếc xe đạp.  
Thương cho dân tộc VN chiu  qúa nhiều trăm ngàn nổi đau khổ khôn tả do những đầu óc ngu dốt, nông cạn,  lạc hậu, ác ôn và lầm đường. 
Những side  effects của nó cần quan tâm: 
1-  Nếu các bà nếu có sự nhạy cãm đến huyết áp cao khi dùng các thưc vật, thì  không nên dùng sweet potato (Velloso A et al., 2004) 
2- Khi mua sweet potato mà thấy các vết đen hay nâu  (black or brown) hay thâm (bruises) hay có có những điểm mềm (soft spots) hơn  chổ khác, hay có những sự nứt nẻ (cracts) trên da trên mặt của của củ khoai,  thì nên vứt bỏ, Vì rằng đó là do sự nhiễm trùng loại alternaria  brassicicola. Loại nầy tiết ra một chất toxins, làm cho sweet potato khi  ăn vào thấy đắng và sượng cứng (bitter) hay gọi là sùng. Chất toxins nầy sẽ  làm hư gan (harm to human liver). Thật ra về biology chất nầy vẫn còn tồn  động trong khoai, không bị hư hủy do nấu sôi, hay do hấp cao độ với nước, hay  do rang trên lửa ở nhiêt dô cao. Đó là một chất độc, làm hại gan. 
3  Sweet potato có chứa một loại diếu tố tên thông thường gọi là gasified  enzyme.  
Nếu ăn qúa nhiều, nó gây heartburn (ợ chua) có cãm giác nóng ở phía  sau xương ngực và thường từ ngực tới họng. 
 Khi đó xuất hiện acid hay dịch  chua trong dạ dày lên thực quản, hay viêm thực quản, acid regurgitation (ợ  chua), là chất acid không tiêu hoá trong dạ dầy đươc đưa lên miệng), abdomain  distension (vùng bụng căng phồng), belching (sự ợ) and other symptoms (nhiều  triệu chứng khác).  
Cần lưu ý đây là cho biết là nếu ăn qúa nhiều khoai lang  thì sẽ có các hiện tượng trên.  
Cái không thấy trong sweet potato là thiếu  vắng protein và fat. Nên người Tây phương đề nghị dân chúng của họ nên ăn  chung với những chất có nhiều protein và fat. 
Kết luận:“Food is  medicine” là chân lý dinh dưỡng của thế kỷ 20-21.  
Nên nếu mọi người biết ăn đúng là uống thuốc đúng, uống  thuốc đúng là ngăn ngừa bịnh tật phát triển có hiệu qủa nhất. Đây là cách  ngừa bịnh hữu hiệu nhất, hay nhất, tiết kiệm nhất.  
Khoai lang, ai  cũng biết dùng để ăn lúc đói, lúc no, lúc nghèo, lúc giàu, lúc đủ ăn hay  thiếu ăn, từ lâu, nhưng ít ai biết chúng có thành phần gì trong đó.  
Tôi biên  khảo bài nầy để giúp đồng bào mình, khi đọc và hiểu những thành phần hóa học  hữu ích có trong nó, mình nên áp dụng, với hàm lượng đúng và đủ để cải thiện  và ngăn ngừa bịnh tật. Tôi cũng nêu rõ khoai sùng có độc chất nên tránh, và  những side effects của khoai lang nếu ăn qúa nhiều.  
Nước Nhật đã biết áp dụng  nó trong việc trị liệu bịnh tiểu đường và những bịnh khác, tại sao người VN  mình không thực hiện.  
Hơn nữa, tôi cũng nêu trong biên khảo về cách nấu,  steam, hấp vv để mọi người hiểu để áp dụng trong việc ăn uống hầu kiểm soát  hàm lượng đướng trong máu.  
Nếu bài nây giúp qúy vị cải thiện sức khoẻ được  tốt hơn thì đây là niềm vui của tôi. 
Đối với tôi, môt ngày hạnh phúc nhất của  tôi là mỗi buổi sáng thức dậy, được uống một ly càfê sửa nóng, và đươc ăn môt  củ khoai lang bột tím đậm (gọi là khoai lang dương châu).  
Việc nấu khoai lang  bằng cách lấy bùi nhùi kim loại làm sạch vỏ rồi gói trong một tờ giấy bỏ vào  microwave trong 3-4 phút. Tât cả sự thư thái an lạc và tự tại hiện ra nơi  tôi.  
Như vậy, dinh dưỡng đúng, có thể đạt được cái an lạc gọi là “thiền” của  người học thiền. Nếu đã tu tập “thiền” cộng với việc dinh dưởng đúng kể trên  như uống trà xanh của Nhật, ăn khoai lang ngọt dương châu, cả hai thứ sẽ giúp  qúy vị mau cảm nhận niềm an lạc tư tại có được đến sớm hơn sự mong đợi khi  ngồi tỉnh tâm thiền…. 
Chúc qúy vị hôm nay được nhiều sức khỏe và an lạc hơn  ngày hôm qua.(Tạm dừng phần 1) 
BÙI THẾ TRƯỜNG 
Lập đông, Ùc Châu.2012 
= | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Friday, November 30, 2012
Khoai lang và bệnh tiểu đường
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
Featured Post
Đây là lý do tại sao bạn nên nằm ngủ nghiêng về bên trái
From: VUONG DANG < Date: Sun, Nov 22, 2020 at 8:10 PM Subject: Fw: Đây là lý do tại sao bạn nên nằm ngủ nghiêng về bên trái/Why Slee...
 
Popular Posts
- 
Subject: Rượu thuốc có cường tráng như đồn thổi? R ượ u thu ố c c ó c ườ ng tr á ng nh ư đ ồ n th ổ i? Trong Y văn c ủ...
- 
NT2K4FL Nếu không muốn nhận Email này Xin cho biết để chấm rứt.Cám ơn Please delete my address before ...
- 
From: VUONG DANG < Date: Sun, Nov 22, 2020 at 8:10 PM Subject: Fw: Đây là lý do tại sao bạn nên nằm ngủ nghiêng về bên trái/Why Slee...
- 
MỤC LỤC Dược Thảo Thực Dụng vần ABC MỤC LỤC Theo vần ABC Vần ...
- 
----- Forwarded Message ----- From: "The Press Center" < To: Sent: Wed, Sep 9, 2020 at 11:50 PM Subject: * TỰ...
- 
Ăn tổ yến xem như đang tự sát !!! Mặc ai nói tổ yến tốt cở nào, nhưng xem xong cách chế biến sau đây, sẽ biết : Khi lấy tổ yến về, cây cỏ,...
- 
NGỪA CÚM 2013-2014 Bác sĩ Nguyễn Văn Đức Chúng ta đã bước vào tháng 10. Ngày tháng thoi đưa! Năm nay, tháng 10 là tháng tốt ...
- 
TRUMP: VACCINE CORONAVIRUS CÓ THỂ ĐƯỢC PHÂN PHỐI RỘNG RÃI VÀO ĐẦU THÁNG 10 2020 Theo tin Bloomberg Sep. 16 2020, phát biểu trong một ...
- 
From: hungngoc20 Date: Mon, 25 Nov 2013 06:26:16 +0700 Subject: Chữa bệnh bằng máy sấy tóc CHỮA BỆNH BẰNG MÁY SẤY TÓC...
- 
Tấm lòng vàng của Bác sĩ Mỹ và những trái tim chai đá của Bs VN Tấm lòng vàng của Bác sĩ Mỹ và những trái tim chai đá...


 
No comments:
Post a Comment